Chất tạo gel, làm đặc, Xu hướng mới

Giới thiệu về Sodium Alginate

Giới thiệu về sodium alginate

           Alginate là một polysaccharide khá phong phú trong tự nhiên và tồn tại dưới dạng thành phần cấu trúc trong tảo nâu rong biển (Phaeophyceae) và dưới dạng polysaccharide dạng nang trong vi khuẩn đất. Alginate là các copolyme tuyến tính bao gồm các gốc α – L – guluronic (G) và β – D – mannuronic (M) liên kết với (1→4) có trình tự khác nhau tùy thuộc vào vi sinh vật và mô mà nó được phân lập. Trong thực tế, alginate thương mại sản xuất từ tảo nâu có thể có lượng M cao hoặc G cao. Axit alginic ít tan trong nước nên chúng thường được chế biến dưới dạng alginate của Na, K, amoni, Mg, Ca, propylen gycol.

Công thức cấu tạo sodium allginate

Tên quốc tế: Sodium alginate

Chỉ số quốc tế: E401 (INS401)

1. Tính chất

Sodium alginate dạng bột

            Alginate có G cao cho cấu trúc gel chắc, màu sáng và bền nhiệt. Trong khi đó alginate có M cao cho cấu trúc yếu hơn, dẻo hơn và ít bền nhiệt, nhưng lại bền khi đông lạnh/ rã đông. Tỷ lệ M/G khác biệt do nguyên liệu tảo nâu khác nhau và ảnh hưởng đến thuộc tính hòa tan của alginate. Cấu trúc hình học của alginate cũng ảnh hưởng đến độ hòa tan của nó.

            Sodium alginate tồn tại ở dạng bột rắn có màu trắng hoặc hơi vàng, có khối lượng phân tử thấp, tan ngay trong nước nóng hay nước lạnh, có khả năng tạo gel khi có mặt các ion hóa trị hai. Độ hòa tan phụ thuộc vào pH, trọng lượng phân tử, cường độ ion, tính chất của các ion trong cấu trúc và nồng độ.

            Dung dịch alginate rất nhớt, có thuộc tính phụ thuộc vào tỷ suất M/G, khối lượng phân tử và sự hiện diện điện phân trong dung dịch. Độ nhớt của dung dịch alginate giảm khi nhiệt độ tăng, và bị ảnh hưởng nhẹ bởi độ pH từ 4 – 10. Dung dịch alginate có mức pH từ 5 – 10 có thể ổn định lâu tại nhiệt độ phòng. 

2. Ứng dụng

Ứng dụng của sodium alginate

            Sodium alginate được sử dụng với nhiều tính năng khác nhau:

            Chất ổn định: Là chất ổn định trong kem, thay thế tinh bột và carrageenan, sodiu alginate có thể ngăn chặn sự hình thành tinh thể đá và làm tăng mùi vị của sản phẩm. Ngoài ra sodium alginate còn nhũ hóa các chất béo, tạo độ nhớt cho kem, tăng khả năng giữ nước và làm kem không bị tan chảy.

            Chất làm đặc và nhũ tương hóa: Trong các loại sản phẩm nước quả đục, sodium alginate được sử dụng để làm đặc, làm dày và ổn định bọt. Sodium alginate có thể nâng cao tính ổn định của sản phẩm và làm giảm lượng nước trong thực phẩm.

            Hydrat hóa: Sodium alginate cải thiện độ dai của các sản phẩm mì ăn liền, miến, làm cho sợi mì dai hơn, đàn hồi và giảm khả năng vỡ vụn. Nó có thể điều chỉnh hương vị, nâng cao điểm nóng chảy của sản phẩm.

            Ngoài ra, nó được sử dụng như một chất độn trong bánh mì, bánh ngọt và làm các chất tự đông tụ trong các sản phẩm đóng hộp. Sodium alginate còn phù hợp với các sản phẩm tạo gel, có thể giữ mùi vị, độ co cho sản phẩm. Nó được sử dụng trong các sản phẩm lạnh và các sản phẩm thủ công. Sodium alginate còn được ứng dụng để tạo màng bao bảo quản các loại thức phẩm tươi sống.

3. Quy định về liều lượng sử dụng

            FDA (Cơ quan Quản lý Dược Liên bang) cho phép sử dụng sodium alginate trong lĩnh vực thực phẩm, y sinh và dược phẩm do đặc tính sinh học của nó. Phụ gia thực phẩm Sodium alginate (E401) đã được Cơ quan quan lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA), cũng như Ủy ban Chuyên gia Liên hợp của FAO/WHO về Phụ gia Thực phẩm (JECFA) phê duyệt là an toàn. Sodium alginate được công nhận là an toàn (GRAS) có thể được sử dụng làm chất làm đặc, chất ổn định, chất tạo kết cấu. Không cần lo ngại về an toàn và không cần thiết lập ADI làm chất phụ gia được sử dụng trong thực phẩm (EFSA, 2017).

4. Tài liệu tham khảo

            Đàm Sao Mai, Phụ gia thực phẩm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM năm 2012.

            Hecht. 2016. Structural characterization of sodium alginate and calcium alginate. Biomacromolecules17(6), 2160-2167.

            Sachan. 2009. Sodium alginate: the wonder polymer for controlled drug delivery. J. Pharm. Res2(8), 1191-1199.

            Mackie. 1980. Solution properties of sodium alginate. Biopolymers: Original Research on Biomolecules19(10), 1839-1860.

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.